Phổ biến hạt nhân (Nuclear Proliferation)

Thuật ngữ Phổ biến hạt nhân có nguồn gốc từ sau Thế chiến thứ hai và đặc biệt trở nên nổi bật trong Chiến tranh Lạnh. Thuật ngữ nhấn mạnh việc các quốc gia và các chủ thể phi quốc gia, bao gồm các tổ chức khủng bố, sở hữu một cách phổ biến vũ khí hạt nhân và vũ khí huỷ diệt hàng loạt . 

Phổ biến vũ khí hạt nhân là vấn đề thu hút nhiều sự chú ý trong Chiến tranh Lạnh, giai đoạn mà các siêu cường chạy đua vũ trang hạt nhân nhằm cạnh tranh và răn đe lẫn nhau. Nỗi sợ hãi về đảm bảo hủy diệt lẫn nhau (MAD) đã dẫn đến một sự cân bằng mong manh, ngăn chặn xung đột trực tiếp nhưng cũng tạo ra nguy cơ xảy ra chiến tranh. Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962 là minh chứng cho bên miệng hố chiến tranh do phổ biến vũ khí hạt nhân, nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết về kiểm soát vũ khí và ngoại giao.

Những nỗ lực kiểm soát vũ khí bằng nhiều phương thức khác nhau đã nổi lên như những cơ chế quan trọng để giảm thiểu rủi ro liên quan đến vũ khí hạt nhân. Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) ra đời, nhằm ngăn chặn sự phổ biến hơn nữa của vũ khí hạt nhân và thúc đẩy giải trừ quân bị giữa các quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân. Các khái niệm như lưỡng nan về an ninh và lý thuyết răn đe cũng có sự liên kết với khái niệm phổ biến vũ khí hạt nhân. Nhìn chung, phổ biến vũ khí hạt nhân đã trở thành khái niệm có  tác động nhất định đến hành vi của các quốc gia, động lực xung đột và sự ổn định toàn cầu.


Tài liệu tham khảo:

Miller, W. J. (1987). The Penguin Dictionary of International Commerce. Arab Law Quarterly.

André Munro. Nuclear proliferation. Britannica. https://www.britannica.com/topic/nuclear-proliferation

Travis S. Carless, Kenneth Redus, Rachel Dryden. Estimating nuclear proliferation and security risks in emerging markets using Bayesian Belief Networks, Energy Policy, Volume 159, 2021, 112549, ISSN 0301-4215, https://doi.org/10.1016/j.enpol.2021.112549.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *